BÀI BÁO KHOA HỌC

Tác động của tính độc lập kiểm toán nội bộ đến hiệu quả kiểm toán nội bộ: Trường hợp Việt Nam

P. NCKH&HTPT tổng hợp 15:12 24/11/2025

Bài nghiên cứu “The impact of internal audit independence on internal audit effectiveness: A case study of Vietnam” của Vũ Thúy Hà - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trên Edelweiss Applied Science and Technology Vol. 9 No. 4 (2025) đánh giá vai trò của tính độc lập trong kiểm toán nội bộ và mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động kiểm toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả khảo sát 265 kiểm toán viên và nhà quản lý cho thấy tính độc lập càng cao thì hiệu quả kiểm toán nội bộ càng được tăng cường, đặc biệt trong giám sát, quản trị rủi ro và nâng cao minh bạch.

Bài nghiên cứu “The impact of internal audit independence on internal audit effectiveness: A case study of Vietnam” được thực hiện nhằm đánh giá vai trò của tính độc lập trong hoạt động kiểm toán nội bộ – một yếu tố được xem là nền tảng để đảm bảo chất lượng giám sát, tư vấn và quản trị doanh nghiệp. Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống quản trị, nâng cao minh bạch và tăng cường cơ chế kiểm soát nội bộ theo chuẩn mực quốc tế, nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm quan trọng về mối quan hệ giữa mức độ độc lập của kiểm toán nội bộ và hiệu quả mà chức năng này mang lại. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 265 kiểm toán viên nội bộ và nhà quản lý tại các doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động, cho phép nhóm tác giả đánh giá thực trạng và kiểm định mô hình một cách toàn diện.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tính độc lập có ảnh hưởng mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả kiểm toán nội bộ. Khi bộ phận kiểm toán nội bộ được trao quyền tự chủ trong xác định phạm vi công việc, báo cáo trực tiếp lên cấp quản trị cao nhất, tiếp cận đầy đủ thông tin và không kiêm nhiệm các hoạt động phi kiểm toán, hiệu quả hoạt động kiểm toán được cải thiện rõ rệt. Điều này thể hiện qua khả năng hỗ trợ doanh nghiệp đạt mục tiêu, đánh giá và cải thiện quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và tăng cường hiệu quả vận hành. Qua đó, nghiên cứu khẳng định rằng tính độc lập không chỉ mang tính nguyên tắc mà còn là yếu tố quyết định đến giá trị mà kiểm toán nội bộ mang lại cho tổ chức.

Đóng góp mới của bài báo:

Thứ nhất, nghiên cứu mở rộng bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam: Một thị trường mới nổi nơi kiểm toán nội bộ còn đang trong quá trình hoàn thiện cả về pháp lý lẫn nhận thức. Việc sử dụng dữ liệu sơ cấp từ 265 người tham gia cung cấp góc nhìn chân thực và đáng tin cậy, vượt lên hạn chế phổ biến của nhiều nghiên cứu trước vốn dựa trên dữ liệu thứ cấp hoặc mẫu khảo sát nhỏ.

Thứ hai, nghiên cứu xây dựng cách tiếp cận đa chiều về tính độc lập của kiểm toán nội bộ: Thay vì chỉ xem xét vai trò báo cáo như trong nhiều nghiên cứu trước, bài báo đưa ra hệ khung đo lường toàn diện gồm: quyền tự chủ trong xác định phạm vi kiểm toán, mức độ báo cáo trực tiếp, quyền tiếp cận thông tin và mức độ tham gia các nhiệm vụ phi kiểm toán. Mô hình này tạo nền tảng tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về đo lường chất lượng kiểm toán nội bộ tại Việt Nam và các quốc gia đang phát triển có đặc điểm tương đồng.

Thứ ba, nghiên cứu củng cố và phát triển cơ sở lý thuyết về vai trò của tính độc lập trong hiệu quả kiểm toán nội bộ: đặc biệt trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực ISPPIA và thông lệ IIA tại Việt Nam. Hệ số tác động lớn (β = 0.569) không chỉ khẳng định mối liên hệ giữa hai yếu tố mà còn nhấn mạnh tính độc lập như một “điều kiện tiên quyết” để kiểm toán nội bộ thực thi chức năng giám sát và tư vấn một cách hiệu quả. Đây là đóng góp quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách và giới học thuật, mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn về quản trị doanh nghiệp, kiểm toán nội bộ và tính minh bạch tài chính.

Khuyến nghị và tư vấn:

Đối với doanh nghiệp:

  • Nghiên cứu nhấn mạnh rằng để kiểm toán nội bộ thực sự phát huy hiệu quả, các doanh nghiệp cần đảm bảo mức độ độc lập cao nhất cho bộ phận này. Trước hết, doanh nghiệp cần trao quyền tự chủ đầy đủ cho kiểm toán nội bộ trong việc xác định phạm vi, nội dung và phương pháp kiểm toán. Việc can thiệp của các bộ phận quản lý có thể dẫn đến giảm chất lượng đánh giá, che lấp rủi ro và làm sai lệch thông tin báo cáo. Do đó, kiểm toán nội bộ cần được phép chủ động thiết kế chương trình kiểm toán dựa trên chuẩn mực và đánh giá rủi ro độc lập.
  • Tiếp theo, cần thiết lập tuyến báo cáo trực tiếp giữa Kiểm toán trưởng (CAE) và Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm toán để bảo đảm rằng báo cáo kiểm toán không bị điều chỉnh, làm mềm hoặc tác động bởi ban điều hành – những đối tượng thường là chủ thể kiểm toán. Đây cũng là thông lệ quốc tế của IIA nhằm tách biệt chức năng giám sát và điều hành.
  • Ngoài ra, doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho kiểm toán nội bộ tiếp cận không giới hạn đối với thông tin, dữ liệu, hệ thống và nhân sự liên quan. Mọi hình thức hạn chế truy cập sẽ làm suy giảm khả năng đánh giá rủi ro và tính hiệu quả của các khuyến nghị kiểm toán. Đi kèm với đó, doanh nghiệp cần tách bạch chức năng kiểm toán nội bộ khỏi các hoạt động phi kiểm toán như xây dựng quy trình vận hành hay thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc giao nhiệm vụ mang tính quản lý sẽ tạo ra “mối đe dọa tự đánh giá lại”, làm giảm tính khách quan và tính độc lập của kiểm toán viên.

Đối với kiểm toán viên nội bộ

  • Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bản thân kiểm toán viên nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sự độc lập của chính mình. Kiểm toán viên cần ý thức rõ ràng về các mối đe dọa đến tính khách quan như áp lực từ cấp trên, xung đột lợi ích, sự thân quen với đối tượng kiểm toán… và chủ động ghi nhận, báo cáo kịp thời những rủi ro này lên CAE hoặc Ban Kiểm toán. Đồng thời, kiểm toán viên phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật chuẩn mực ISPPIA và thực hành đạo đức nghề nghiệp nhằm bảo đảm chất lượng đánh giá, tăng vị thế của bộ phận kiểm toán nội bộ trong cấu trúc quản trị của doanh nghiệp.

Đối với cơ quan quản lý: 

  • Từ góc độ quản lý nhà nước, nghiên cứu gợi ý rằng Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về kiểm toán nội bộ, đặc biệt trong các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp niêm yết và tổ chức tài chính. Các quy định hiện hành như Nghị định 05/2019/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính là nền tảng quan trọng, nhưng vẫn cần bổ sung các tiêu chí rõ ràng hơn về tuyến báo cáo, phạm vi quyền hạn và chế độ tiếp cận thông tin của kiểm toán nội bộ.
  • Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế giám sát mức độ tuân thủ của doanh nghiệp, ví dụ thông qua báo cáo định kỳ về hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm tra chuyên đề hoặc yêu cầu minh bạch hóa thông tin liên quan đến cơ cấu và hoạt động của bộ phận này. Việc đẩy mạnh đào tạo, cấp chứng chỉ và nâng cao năng lực cho kiểm toán viên nội bộ cũng là giải pháp thiết yếu để bảo đảm đội ngũ nhân sự có đủ chuyên môn và đạo đức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Hàm ý chính sách

Nghiên cứu mang đến nhiều hàm ý chính sách quan trọng cho cơ quan quản lý và các đơn vị hoạch định chiến lược quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Trước hết, khung pháp lý về kiểm toán nội bộ—đặc biệt trong các doanh nghiệp niêm yết, tổ chức tài chính và doanh nghiệp nhà nước—cần tiếp tục được củng cố nhằm làm rõ cơ chế báo cáo, quyền tự chủ và quyền tiếp cận thông tin của kiểm toán nội bộ. Việc ưu tiên xây dựng các hướng dẫn chi tiết về bảo đảm tính độc lập sẽ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán và tăng tính minh bạch của thị trường vốn.

Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý có thể xem xét yêu cầu bắt buộc đối với việc thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập hoặc thuê ngoài kiểm toán nội bộ tại một số loại hình doanh nghiệp nhất định nhằm giảm thiểu rủi ro quản trị. Song song, các chương trình đào tạo, chứng chỉ nghề nghiệp và bồi dưỡng chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ cần được mở rộng để đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao. Cuối cùng, nghiên cứu là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp và nhà quản lý chính sách tham khảo khi xây dựng hệ thống quản trị theo hướng hiện đại, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Lam, N. T. H. ., Ha, V. T. ., & Thuy, P. T. T. . (2025). The impact of internal audit independence on internal audit effectiveness: A case study of Vietnam. Edelweiss Applied Science and Technology, 9(4), 2794–2802. https://doi.org/10.55214/25768484.v9i4.6653

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT

TS. Vũ Thúy Hà hiện là giảng viên Khoa Kế toán Kiểm toán. Với nhiều kinh nghiệm trong công tác đào tạo và giảng dạy, TS. Vũ Thúy Hà đã và đang tham gia nhiều đề tài các cấp; tham gia biên soạn giáo trình về vấn đề kiểm toán; công bố nhiều công trình trong và ngoài nước liên quan đến Kế toán, Kiểm toán. Hướng nghiên cứu chính: Kế toán, Kiểm toán nội bộ, kiểm toán.

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết
Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Nghiên cứu “A National Risk Aversion Perspective on Pension Contributions and Benefits Paid: Insights From OECD Countries” của Lê Hồng Thái - giảng viên ...

Chi tiết