Đề tài: Đánh giá ban điều hành tại doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam.
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Hồ Như Hải
2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 24/03/1981
4. Nơi sinh: Quảng Ninh
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 82/QĐ-ĐHKT ngày 14/01/2022 của Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN về việc công nhận nghiên cứu sinh năm thứ nhất khoá QH-2021-E (đợt 2).
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Quyết định số 107/QĐ-ĐHKT ngày 14/01/2025 của Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN về việc cho phép nghiên cứu sinh kéo dài thời gian trong chương trình đào tạo.
7. Tên đề tài luận án: Đánh giá ban điều hành tại doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam.
8. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
9. Mã số: 9340101
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Quân
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
Đánh giá ban điều hành (BĐH) là một chủ đề nghiên cứu rộng, có thể tiếp cận theo nhiều hướng. Trong đó, có ba hướng tiếp cận phổ biến: Một là tiếp cận năng lực - KPI, tập trung đánh giá năng lực và hiệu suất công việc cá nhân của từng thành viên BĐH; hai là tiếp cận quản trị - quy trình, dựa trên lý thuyết quản trị công ty, nhấn mạnh việc đánh giá chất lượng công tác đánh giá BĐH tại DN; và ba là tiếp cận cấp cao - kết quả, theo lý thuyết quản trị cấp cao, tập trung vào đánh giá tác động của BĐH (quy mô, thành phần, đặc điểm) đến kết quả hoạt động của DN. Luận án này lựa chọn tiếp cận cấp cao - kết quả vì lý do phù hợp nhất với mục tiêu hỗ trợ xây dựng BĐH trở thành một tập thể mạnh và phối hợp hiệu quả, trong đó giới hạn phạm vi nghiên cứu ở tác động của các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý BĐH đến kết quả hoạt động của DN. Theo đó, luận án có tính mới như sau:
Thứ nhất về mô hình nghiên cứu, luận án là công trình đầu tiên tại Việt Nam tích hợp đồng thời bốn yếu tố mở rộng so với mô hình gốc của Hambrick & Mason (1984), vốn tập trung vào quan hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học BĐH và kết quả hoạt động của DN, gồm: Đặc điểm tâm lý BĐH (biến độc lập), đổi mới sáng tạo (biến trung gian), môi trường kinh doanh (biến điều tiết) và ngành nghề của DN (biến kiểm soát).
Thứ hai về lý thuyết, luận án làm rõ cơ chế trung gian của đổi mới sáng tạo và xác nhận vai trò điều kiện biên của môi trường kinh doanh, qua đó tinh chỉnh và mở rộng khả năng áp dụng lý thuyết quản trị cấp cao trong bối cảnh Việt Nam.
Thứ ba về thực nghiệm, luận án cung cấp bằng chứng định lượng đầu tiên từ mẫu khảo sát các DNNNN niêm yết tại Việt Nam, kiểm định đồng thời các đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm tâm lý BĐH trong một mô hình thống nhất. Kết quả khẳng định vai trò then chốt của đổi mới sáng tạo như cầu nối chiến lược giữa các đặc điểm BĐH và kết quả hoạt động của DN.
Tổng thể, các phát hiện của luận án đã đóng góp tri thức mới về cơ chế tác động gián tiếp và điều kiện bối cảnh (môi trường kinh doanh và ngành nghề) trong mối quan hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý BĐH và kết quả hoạt động của DN. Qua đó, luận án góp phần mở rộng lý thuyết quản trị cấp cao theo hướng tích hợp cơ chế và bối cảnh, đồng thời đề xuất các hướng nghiên cứu tương lai.
12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Thứ nhất, luận án cung cấp khung lý luận và công cụ phân tích mới giúp các DNNNN ở Việt Nam nhận diện, đo lường và khai thác hiệu quả tác động trực tiếp và gián tiếp của đặc điểm điểm nhân khẩu học và tâm lý BĐH đến kết quả hoạt động, thông qua cơ chế đổi mới sáng tạo. Cách tiếp cận này mở rộng phạm vi đánh giá BĐH từ góc độ cá nhân sang góc độ tập thể, vượt ra khỏi khung đánh giá năng lực và KPI cá nhân của thành viên BĐH, hướng đến hỗ trợ xây dựng BĐH trở thành một tập thể mạnh và phối hợp hiệu quả.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu định hướng tái cấu trúc và phát triển BĐH tại DN theo hai hướng. Một là gia tăng tính đa dạng về chuyên môn và thâm niên tham gia BĐH trong BĐH, nhằm kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm và quan điểm mới mẻ. Hai là chú trọng bồi dưỡng vốn tâm lý tích cực (sự tự tin năng lực bản thân, sự kiên cường, sự lạc quan trong BĐH), coi đây là nguồn lực nội sinh giúp BĐH duy trì khả năng đổi mới sáng tạo, thích ứng và dẫn dắt chiến lược trong bối cảnh biến động. Những kết quả này tạo căn cứ thực tiễn quan trọng cho việc hoạch định chính sách tuyển dụng, quy hoạch và phát triển đội ngũ quản trị cấp cao, đặc biệt tại các DNNNN đang trong quá trình chuyển đổi mô hình quản trị từ dựa trên cá nhân nhà sáng lập sang dựa trên BĐH mạnh.
Thứ ba, các phát hiện của luận án phù hợp với định hướng chính sách quốc gia nêu tại Nghị quyết số 57-NQ/TW và Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị, trong đó xác định khu vực tư nhân là động lực phát triển, còn đổi mới sáng tạo là trụ cột trung tâm của nền kinh tế. Do đó, các kết quả nghiên cứu không chỉ có giá trị học thuật mà còn mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với cộng đồng DN, hiệp hội ngành nghề và cơ quan quản lý, đặc biệt trong việc xây dựng các chương trình phát triển lãnh đạo và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của DNNNN ở Việt Nam.
13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:
- Về cách tiếp cận nghiên cứu: Các nghiên cứu tương lai sẽ được tích hợp ba tuyến đo lường ở cùng một mô hình nghiên cứu đa cấp, gồm năng lực lãnh đạo và KPI cá nhân của thành viên BĐH (áp dụng các mô hình khung năng lực và KPI theo chức danh trong BĐH); chất lượng công tác đánh giá BĐH trong DN và tác động của đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của DN. Các nghiên cứu tương lai sẽ sử dụng PLS-SEM cho mô hình khám phá và CB-SEM cho kiểm định khẳng định, cũng như phân tích đa nhóm theo ngành nghề của DN (nhóm ngành nghề sản xuất, nhóm ngành nghề dịch vụ, nhóm ngành nghề công nghệ) nhằm so sánh tính ổn định của các đường dẫn.
- Về phạm vi nghiên cứu: Một hướng quan trọng trong tương lai là so sánh đồng thời tác động trực tiếp và gián tiếp của đặc điểm BĐH đến kết quả hoạt động của DN.
- Về mẫu nghiên cứu: Các nghiên cứu tương lai sẽ được mở rộng phạm vi mẫu nghiên cứu, không giới hạn ở nhóm DNNNN niêm yết tại Việt Nam còn được mở rộng ra nhóm doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nhóm doanh nghiệp FDI, nhóm DNNNN chưa niêm yết và nhóm DNNNN quy mô vừa/nhỏ.
- Về thiết kế thời gian và mô hình động: Các nghiên cứu tương lai sẽ được thiết kế nghiên cứu theo chiều dọc, trong đó thu thập dữ liệu tối thiểu 3 - 4 đợt theo quý hoặc theo năm cho cùng DN để kiểm định nhân quả giữa các biến.
- Về thu thập dữ liệu: Các nghiên cứu tương lai sẽ được kết hợp nhiều nguồn dữ liệu như bảng hỏi vốn tâm lý cho BĐH, thang đo đổi mới sáng tạo (sản phẩm, quy trình, mô hình kinh doanh), chỉ báo tài chính và vận hành được chuẩn hoá của DN, thông tin và dữ liệu công bố bắt buộc của DN.
Đồng thời, các nghiên cứu tương lai sẽ được kiểm tra tính tổng hợp dữ liệu từ cấp độ cá nhân (khi đối tượng khảo sát là cá nhân thành viên BĐH) lên cấp độ DN để dữ liệu có ý nghĩa đại diện cho DN, cụ thể là tính Rwg nhằm đo mức độ đồng thuận giữa các thành viên trong BĐH khi đánh giá cùng một khái niệm dựa trên độ lệch chuẩn của các câu trả lời so với phân phối ngẫu nhiên kỳ vọng; tính ICC(1) nhằm phản ánh mức độ biến thiên giữa các DN trong mẫu khảo sát so với mức độ biến thiên giữa các thành viên BĐH trong một DN; và tính ICC(2) nhằm đo độ tin cậy của giá trị trung bình của BĐH, từ đó tổng hợp dữ liệu từ cấp độ cá nhân lên cấp độ tổ chức khi đạt ngưỡng chấp nhận.
- Về thang đo và biến nghiên cứu: Các nghiên cứu tương lai sẽ xây dựng thang đo chuyên biệt cho từng khối ngành nghề là sản xuất, dịch vụ và công nghệ.
14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
STT | Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án |
|---|---|
1 | Hồ Như Hải (2025), Tác động của đặc điểm tâm lý ban điều hành đến thu nhập trên mỗi cổ phiếu: Nghiên cứu tại doanh nghiệp ngoài nhà nước niêm yết ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh, tập 5, số 1. |
2 | Ho Nhu Hai, Le Quan (2024), Impact of Top Management Team Psychological Characteristics on Organizational Performance: A Study of Listed Non-State Enterprises in Vietnam, International Conference ICECH2024 on Emerging Challenges: Sustainable Strategies in The Data-Driven Economy |
3 | Ho Nhu Hai (2024), Impact of Top Management Team Demographic Characteristics on Firm Performance: A Study of Listed Non-State Enterprises in Vietnam, International Conference on Finance - Accounting for promotion of Sustainable Development in Private Sector (FASPS-6), ISBN 978-604-79-4693-6 |
>> Xem thêm Thông tin luận án tại đây.
Đề tài: Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
Chi tiếtĐề tài luận án: Quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số Việt Nam.
Chi tiếtĐề tài luận án: Quản trị nguồn nhân lực số theo mô hình AMO tại các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam.
Chi tiếtĐề tài: Phát triển Du lịch nông nghiệp bền vững tại tỉnh Thái Nguyên.
Chi tiếtTên đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng Digital Marketing của các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.
Chi tiếtTên đề tài: “Tác động của phân cấp tài khóa tới tăng trưởng bao trùm cho các địa phương ở Việt Nam”.
Chi tiếtĐề tài: Đánh giá tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An.
Chi tiếtĐề tài: Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chi tiếtTên đề tài: Tác động của các biện pháp phi thuế quan của Liên minh châu Âu đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam.
Chi tiết