Đề tài luận án: Quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số Việt Nam.
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Võ Mai Trang 2. Giới tính: Nữ
3. Ngày sinh: 01/06/1982 4. Nơi sinh: Nghệ An
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 1680/QĐ-ĐHKT ngày 6/6/2022
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có):
7. Tên đề tài luận án: Quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số Việt Nam
8. Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế 9. Mã số: 9310110
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Tô Thế Nguyên và TS. Nguyễn Hồng Chỉnh
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam hiện nay để đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số Việt Nam. Trong đó: Chủ thể QLNN là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương về phát triển HTS; Khách thể của QLNN là các cơ quan có chức năng thực hiện QLNN về HTS.
- Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp thu thập dữ liệu: (i) Dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các dữ liệu đã được công bố liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam nhằm tổng hợp lý thuyết, phân tích thực phát triển HTS cho nền KTS và thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam; (ii) Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu bằng điều tra trực tiếp bằng phiếu: Là 3 chuyên gia có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về HTS cũng như KTS; và Thu thập dữ liệu bằng hình thức điều tra gián tiếp là 47 chuyên gia là các lãnh đạo, chuyên viên quản lý nhà nước, các chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực HTS và KTS; (2) Phương pháp xử lý số liệu: Luận án sử dụng các phương pháp định tính như logic - lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch. Bên cạnh đó, phương pháp định lượng cũng được sử dụng để phân tích số liệu sơ cấp. Mô hình hồi quy dựa trên hàm sản xuất có tính đến yếu tố thời gian được sử dụng để đo lường sự đóng góp của ICT vào nền KTS của Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý và phân tích số liệu sơ cấp.
- Đóng góp mới: (1) Về mặt lý luận, Thứ nhất, Đã bổ sung và làm rõ thêm khung lý thuyết về quản lý nhà nước phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam bao gồm: khái niệm, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý Nhà nước đến phát triển HTS; Thứ hai, Đã làm rõ được thực trạng quản lý nhà nước về phát triển HTS cho nền KTS và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam. Cũng như làm rõ được các quan điểm, góc nhìn về quản lý nhà nước về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu và các phân tích nhận định dựa trên luận cứ khoa học đáng tin cậy; Thứ ba, Luận án đã nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hoạt động QLNN về phát triển HTS cho nền KTS trên cơ sở vận dụng mô hình và phương pháp đánh giá khoa học. Các chỉ số này được sử dụng để đánh giá một cách toàn diện các nội dung QLNN về phát triển HTS cho nền KTS theo các tiêu chí: Thống nhất và đồng bộ, hiệu quả, hiệu lực, công khai. Rút ra được các bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về phát triển HTS cho nền KTS Việt Nam từ kinh nghiệm của các quốc gia có HTS phát triển; (2) Về thực tiễn, luận án đã phân tích được thực trạng vai trò nhà nước trong phát triển CNCB SPCN ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế về vai trò nhà nước trong phát triển công nhiệp chế biến SPCN trong giai đoạn 2017–2021. Từ đó, luận án đề xuất 05 nhóm giải pháp theo 05 nội dung thể hiện vai trò nhà nước trong phát triển CNCB SPCN trong giai đoạn nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả vai trò Nhà nước, đóng góp vào công tác hoạch định đường lối và chính sách phát triển CNCB SPCN, đưa CNCB SPCN Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới và đóng góp nhiều hơn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2030. Kết quả của nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo, làm cơ sở cho việc hoàn thiện các nội dung thực hiện và nâng cao hiệu quả vai trò Nhà nước trong phát triển CNCB SPCN nói riêng và chế biến nông sản ở Việt Nam nói chung.
12. Các hướng nghiên cứu tiếp theo:
Luận án gợi ý một số hướng nghiên cứu trong vấn đề này như sau:
- Thứ nhất, có thể tăng cường các nghiên cứu định lượng để làm rõ mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số theo chuỗi thời gian để thấy rõ tác động của các nội dung thể hiện quản lý nhà nước đến sự phát triển của lĩnh vực này
- Thứ hai, trong tương lai, có thể xem xét các nhân tố khác có ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số
13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
- Võ Mai Trang, 2021, Chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế số ở Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2021, trang 67 -75.
- Võ Mai Trang, 2021, “Kinh tế số - động lực thúc đẩy đổ mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 163, trang 08-15.
- Võ Mai Trang, 2024, “ Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính- Kế toán, Kỳ 2 tháng 4 (số 262) – 2024, Trang 93 - 96.
- Võ Mai Trang và cộng sự, 2024, “Phát triển kinh tế số ở khu vực Đông Nam Á và Việt Nam”, Sách chuyên khảo, NXB Tài chính, Tham gia biên soạn Chương 5 (Trang 162 -170).
- Võ Mai Trang và cộng sự, 2024, “Ảnh hưởng của hạ tầng ICT đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số”, Tạp chí Quản lý và kinh tế quốc tế, số 169, trang 1-12.
- Võ Mai Trang và cộng sự, 2024, “Vietnam national strategy for development of digital economy”, International Journal of Innovation Scientific Resear
- Vo Mai Trang & Nguyen Hong Chinh, 2025, Building National Digital Infrastructủe to Promote Digital Economyic Development of Localities in Vietnam, Asian Business Research Journal, Vol. 10, No. 5, p. 26 – 30.
>> Xem thêm Thông tin Luận án tại đây.
Đề tài luận án: Quản trị nguồn nhân lực số theo mô hình AMO tại các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam.
Chi tiếtĐề tài: Phát triển Du lịch nông nghiệp bền vững tại tỉnh Thái Nguyên.
Chi tiếtTên đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng Digital Marketing của các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.
Chi tiếtTên đề tài: “Tác động của phân cấp tài khóa tới tăng trưởng bao trùm cho các địa phương ở Việt Nam”.
Chi tiếtĐề tài: Đánh giá tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An.
Chi tiếtĐề tài: Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chi tiếtTên đề tài: Tác động của các biện pháp phi thuế quan của Liên minh châu Âu đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam.
Chi tiếtTên đề tài: Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Chi tiếtĐề tài: Quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng đồng bằng sông Hồng.
Chi tiết