Sự cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro của cổ phiếu (tức tỷ lệ Sharpe - SR) là một chỉ số quan trọng để tối ưu hóa danh mục đầu tư. Trong những năm qua, yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) ngày càng chứng minh sự ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của cổ phiếu, dẫn đến sự phát triển từ một mô hình hai chiều (rủi ro so sánh với lợi nhuận) thành một bối cảnh đa chiều (ví dụ: rủi ro so sánh với lợi nhuận và với ESG).
Nghiên cứu “The Trade-Off Frontier for ESG and Sharpe Ratio: A Bootstrapped Double-Frontier Data Envelopment Analysis” của tác giả Ngô Đăng Thành và các cộng sự công bố trên Tạp chí Annals of Operations Research nhằm đánh giá các yếu tố xác định hiệu quả hoạt động của 334 doanh nghiệp năng lượng thuộc 45 quốc gia trong năm 2019. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu kép dựa trên kỹ thuật Bootstrap (gọi tắt là phương pháp ESG-SR DFDB). Đây được coi là nghiên cứu đầu tiên khám phá bối cảnh đa chiều này trong ngành năng lượng toàn cầu bằng cách sử dụng phương pháp ESG-SR DFDB để đánh giá các yếu tố xác định hiệu quả hoạt động của 334 doanh nghiệp năng lượng thuộc 45 quốc gia trong năm 2019.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có khoảng 11% các doanh nghiệp nói trên đạt hiệu suất tốt. Cụ thể, hiệu quả hoạt động trung bình của ngành năng lượng toàn cầu năm 2019 là 2.273 (nếu so với mức hiệu quả là 1.000 thì con số trên là kém hiệu quả). Ngoài sự khác biệt trong việc sử dụng nguồn lực đầu vào/đầu ra của các doanh nghiệp (liên quan đến các giá trị E, S, G và SR của chúng), nhóm nghiên cứu phát hiện rằng các đặc điểm của doanh nghiệp (ví dụ như mức vốn hóa thị trường và đặc điểm của ban quản trị) và của quốc gia (ví dụ như luật pháp) có tác động tích cực đến hiệu suất ESG-SR của chúng. Những kết quả này có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với các nhà đầu tư mà cả các nhà quản lý và chính sách gia của các doanh nghiệp/quốc gia đó.
THÔNG TIN BÀI BÁO
Boubaker, S., Le, T. D. Q., Manita, R., & Ngo, T. (2023). The Trade-Off Frontier for ESG and Sharpe Ratio: A Bootstrapped Double-Frontier Data Envelopment Analysis. Annals of Operations Research.
>> https://doi.org/10.1007/s10479-023-05506-z
THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PGS.TS. Ngô Đăng Thành là giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế – ĐHQGHN. Hướng nghiên cứu và giảng dạy chính của ông gồm: Phân tích năng suất và hiệu quả kỹ thuật, phương pháp bao dữ liệu (DEA), phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA), tài chính - ngân hàng.
Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...
Chi tiếtBài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...
Chi tiếtBài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas ...
Chi tiếtBài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm ...
Chi tiếtBài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...
Chi tiếtNghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...
Chi tiếtNghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...
Chi tiếtNgành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...
Chi tiếtThiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...
Chi tiết