BÀI BÁO QUỐC TẾ

Sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình cho các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn: Bằng chứng từ Phù Long, Đông Bắc Việt Nam

P. NCKH&HTPT tổng hợp 08:51 24/10/2025

Nghiên cứu “Households’ willingness-to-pay for mangrove environmental services: Evidence from Phu Long, Northeast Vietnam” của Lưu Quốc Đạt - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trênTrees, Forests and People, 15 (2024) làm rõ vai trò của rừng ngập mặn trong việc ổn định sinh kế, tạo việc làm và bảo tồn hệ sinh thái, đồng thời phân tích mức độ sẵn lòng chi trả của người dân xã Phù Long (Hải Phòng) cho các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn. Kết quả cho thấy thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi và kiến thức về rừng ngập mặn là các yếu tố then chốt thúc đẩy hành vi chi trả, qua đó gợi mở hàm ý chính sách về truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm bảo tồn hệ sinh thái bền vững.

Việc bảo tồn và phát triển bền vững rừng ngập mặn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn định sinh kế, tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng dân cư lân cận, đồng thời bảo tồn các hệ sinh thái quý giá. Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của rừng ngập mặn trong ổn định sinh kế, tạo việc làm và bảo tồn hệ sinh thái, đồng thời đánh giá mức độ sẵn lòng chi trả của người dân xã Phù Long (Hải Phòng) đối với các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn. Dựa trên Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) và dữ liệu khảo sát 235 hộ gia đình bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy khoảng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả cho năm dịch vụ môi trường ưu tiên như hấp thụ khí nhà kính, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thời tiết cực đoan, giá trị cảnh quan và nơi cư trú của sinh vật.

Kết quả cho thấy mỗi hộ sẵn lòng chi trả trung bình 327.792 đồng/năm, trong đó thái độ, nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi và kiến thức về rừng ngập mặn là những yếu tố có tác động tích cực và đáng kể nhất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các chính sách tăng cường truyền thông, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng, qua đó thúc đẩy sự tham gia và đóng góp của người dân vào bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Đóng góp mới của bài báo và hàm ý chính sách 

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố tâm lý có vai trò then chốt trong việc hình thành và quyết định mức độ sẵn lòng chi trả của người dân đối với các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn. Trong đó, thái độ tích cực đối với bảo vệ môi trường là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý định chi trả, thể hiện nhận thức ngày càng rõ của người dân rằng chất lượng môi trường gắn bó mật thiết với chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nhận thức và kiến thức của người dân về vai trò, lợi ích và giá trị kinh tế - sinh thái của rừng ngập mặn vẫn còn hạn chế, dẫn đến tâm lý thụ động, thậm chí cho rằng bản thân không hưởng lợi từ rừng nên không cần đóng góp tài chính. Niềm tin của người dân đối với cơ quan quản lý và tính minh bạch trong việc thực thi chính sách môi trường cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả. Trong khi đó, các yếu tố kinh tế - xã hội như thu nhập hay quy mô hộ gia đình chỉ có tác động nhất định, cho thấy các yếu tố tâm lý và niềm tin xã hội mới là nền tảng bền vững để thúc đẩy hành vi chi trả.

Từ những phát hiện này, có thể rút ra một số hàm ý chính sách quan trọng. Thứ nhất, cần đẩy mạnh truyền thông và giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao hiểu biết về giá trị của rừng ngập mặn đối với môi trường, sinh kế và đời sống con người. Việc phổ biến thông tin về lợi ích của hệ sinh thái rừng ngập mặn không chỉ giúp người dân nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của rừng mà còn tạo ra sự đồng thuận và tinh thần tự nguyện trong việc đóng góp tài chính cho bảo tồn. Thứ hai, các chương trình truyền thông và vận động cộng đồng cần tập trung thay đổi thái độ của người dân theo hướng tích cực hơn đối với việc chi trả cho dịch vụ môi trường rừng. Điều này có thể thực hiện thông qua các chiến dịch giáo dục môi trường tại trường học, hội thảo thôn xóm, và mô hình điểm về cộng đồng tham gia bảo vệ rừng ngập mặn.

Thứ ba, để khuyến khích người dân tham gia, các cơ quan quản lý cần tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong việc quản lý, sử dụng và công bố thông tin liên quan đến các quỹ chi trả dịch vụ môi trường. Việc người dân được biết rõ tiền đóng góp của họ được sử dụng vào đâu và mang lại kết quả gì sẽ giúp củng cố niềm tin, qua đó thúc đẩy họ tiếp tục tham gia. Thứ tư, cần thiết kế các chính sách chi trả linh hoạt và công bằng, có thể điều chỉnh mức đóng góp dựa trên thu nhập và quy mô hộ gia đình, để mọi đối tượng đều có khả năng tham gia mà không tạo gánh nặng kinh tế. Cuối cùng, các chính sách khuyến khích hành động cá nhân vì môi trường nên được triển khai song song với các sáng kiến tập thể, nhằm tạo ra động lực tự nguyện, lâu dài và bền vững trong cộng đồng.

Tóm lại, để nâng cao sự sẵn lòng chi trả của người dân và huy động nguồn lực xã hội cho bảo tồn, phát triển bền vững rừng ngập mặn, cần có sự kết hợp đồng bộ giữa tuyên truyền - giáo dục, củng cố niềm tin xã hội và cải thiện cơ chế quản lý minh bạch, hiệu quả. Chỉ khi người dân thực sự hiểu, tin tưởng và cảm thấy có trách nhiệm với tài nguyên rừng ngập mặn, các chính sách bảo tồn mới có thể phát huy hiệu quả lâu dài.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Thuy, P. T., Hue, N. T., & Dat, L. Q. (2024). Households’ willingness-to-pay for mangrove environmental services: Evidence from Phu Long, Northeast Vietnam. Trees, Forests and People15, 100474. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2666719323001061

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Lưu Quốc Đạt là Phó Giáo sư tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ông hiện đồng thời đảm nhiệm vị trí Phó Trưởng khoa Kinh tế Phát triển của Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Hướng nghiên cứu của ông bao gồm quản lý chuỗi cung ứng, phát triển và bền vững, lý thuyết tập mờ và ra quyết định đa tiêu chí. Ông đã có nhiều công trình được công bố trên các tạp chí uy tín quốc tế như International Journal of Fuzzy Systems, Applied Mathematical Modelling, Computers in Industry, Applied Soft Computing,Expert Systems with Applications.


 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết
Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Nghiên cứu “A National Risk Aversion Perspective on Pension Contributions and Benefits Paid: Insights From OECD Countries” của Lê Hồng Thái - giảng viên ...

Chi tiết