BÀI BÁO QUỐC TẾ

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

P. NCKH&HTPT tổng hợp 16:42 24/11/2025

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự được công bố trên tạp chí Agricultural Economics (2025) đặt câu hỏi trung tâm về việc liệu những người nông dân định hướng cộng đồng có sẵn sàng hơn trong việc chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ hay không, nhằm tìm ra giải pháp cho tỷ lệ chuyển đổi thấp tại các nước đang phát triển như Việt Nam.

1. Bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu

Nông nghiệp hữu cơ đang nổi lên như một chiến lược quan trọng nhằm giảm thiểu tác động môi trường của nông nghiệp truyền thống, bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng nông sản. Tuy nhiên, ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, tỷ lệ nông dân sẵn sàng chuyển đổi sang canh tác hữu cơ vẫn còn thấp. Những rào cản chính không chỉ nằm ở yếu tố kỹ thuật hay thị trường mà còn liên quan sâu sắc đến động cơ xã hội, giá trị cộng đồng và niềm tin xã hội của người nông dân.

Trên cơ sở đó, bài báo này đặt câu hỏi trung tâm: “Liệu những người nông dân định hướng cộng đồng có xu hướng sẵn sàng hơn trong việc chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ hay không?”

Để trả lời, nhóm tác giả đã xây dựng khung lý thuyết hành vi dựa trên kinh tế học hành vi và lý thuyết vốn xã hội (social capital theory), trong đó nhấn mạnh vai trò của giá trị xã hội (social value orientation-SVO) và tính hợp tác (cooperativeness) trong quyết định chuyển đổi canh tác. Nghiên cứu hướng đến việc làm rõ mối quan hệ giữa hành vi xã hội và hành vi môi trường, đóng góp cho lý thuyết “socially embedded sustainability”, khẳng định rằng quá trình chuyển đổi xanh không chỉ là một hành động kinh tế, mà còn là một quá trình xã hội.

2. Phương pháp tiếp cận và dữ liệu

Khác với nhiều nghiên cứu định lượng truyền thống, nhóm tác giả áp dụng mô hình trò chơi hành vi (behavioral game theory) kết hợp với thực nghiệm xã hội học nhằm đo lường định lượng các yếu tố phi vật chất như SVO, tính hợp tác và vốn xã hội.

Cụ thể: 

SVO phản ánh mức độ vị tha và định hướng cộng đồng của nông dân. Cooperativeness được đánh giá thông qua trò chơi Hàng hóa công (Public Good Game), trong đó người tham gia quyết định mức độ đóng góp cho lợi ích tập thể. Vốn xã hội (Social Capital) được chia thành ba cấu phần: niềm tin xã hội (trust), học hỏi xã hội (social learning) và mạng lưới xã hội (social network).

Dữ liệu thực địa được thu thập từ 311 nông dân tại các địa bàn Hà Nội, Phú Thọ và Sơn La, đại diện cho cả vùng đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Các thí nghiệm và khảo sát được thực hiện trong năm 2024 với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và giảng viên Trường Đại học Kinh tế-ĐHQGHN.

Để phân tích, nhóm tác giả sử dụng hồi quy phân số (fractional regression) và hồi quy phân vị (quantile regression) nhằm đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố xã hội đến mức độ sẵn sàng chuyển đổi (tỷ lệ phần trăm diện tích đất mà nông dân sẵn sàng canh tác hữu cơ). Phương pháp này giúp khắc phục sai lệch do phân phối không chuẩn và cho phép xem xét tác động ở các mức độ khác nhau của “ý chí chuyển đổi”, từ nông dân còn do dự đến nông dân sẵn sàng chuyển toàn bộ diện tích.

3. Ý nghĩa học thuật và đóng góp lý luận

Nghiên cứu này có ba đóng góp nổi bật cho khoa học hành vi nông nghiệp và chính sách phát triển bền vững:

Mở rộng khung lý thuyết hành vi nông nghiệp bằng cách kết nối giữa kinh tế học hành vi (behavioral economics) và lý thuyết vốn xã hội (social capital theory). Bằng việc xây dựng hàm hữu dụng xã hội (social utility function) có cả thành phần cá nhân và cộng đồng, nghiên cứu chứng minh rằng quyết định của nông dân không chỉ dựa trên lợi ích kinh tế mà còn bị chi phối bởi chuẩn mực xã hội và giá trị cộng đồng.

Đóng góp về phương pháp luận: Việc ứng dụng trò chơi thực nghiệm (game-based experiments) vào nghiên cứu kinh tế nông nghiệp ở các nước đang phát triển là hướng đi mới mẻ. Phương pháp này giúp đo lường hành vi một cách khách quan, vượt ra khỏi giới hạn của khảo sát tự khai (self-report bias).

Tạo cầu nối giữa lý thuyết và chính sách: Bằng việc chứng minh mối quan hệ giữa “định hướng xã hội” và “hành vi môi trường”, bài báo khẳng định rằng chuyển đổi nông nghiệp bền vững là một quá trình xã hội hóa, không chỉ là vấn đề của kỹ thuật hay thị trường.

4. Ý nghĩa thực tiễn và khuyến nghị chính sách

Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hướng chính sách cụ thể cho Việt Nam:

  • Phát huy vai trò của hợp tác xã và nhóm nông dân tiên phong: Đây là kênh lan tỏa niềm tin và thực hành hữu cơ hiệu quả nhất trong bối cảnh văn hóa cộng đồng nông thôn Việt Nam.
  • Tăng cường các chương trình học hỏi cộng đồng (peer-to-peer learning): Việc chia sẻ kinh nghiệm giữa những hộ đã chuyển đổi thành công với nhóm đang do dự giúp giảm bất đối xứng thông tin và sợ rủi ro.
  • Đưa yếu tố xã hội vào thiết kế chính sách: Ngoài hỗ trợ tài chính và kỹ thuật, cần có cơ chế khuyến khích hành vi tập thể như các chương trình “làng hữu cơ”, “chuỗi giá trị cộng đồng xanh”.
  • Xây dựng hệ thống niềm tin thể chế: Chính quyền địa phương cần tạo sự tin cậy thông qua minh bạch hóa quy trình chứng nhận, hỗ trợ tín dụng, và đảm bảo đầu ra thị trường ổn định.

Những gợi ý này có thể giúp Việt Nam hiện thực hóa mục tiêu trong Chiến lược phát triển nông nghiệp hữu cơ 2020–2030 (Quyết định 885/QĐ-TTg), hướng tới tăng tỷ lệ diện tích canh tác hữu cơ và nâng cao giá trị bền vững của nông sản.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Tuan Nguyen, Do Phan‐Thanh, Anh Dao-Viet, Nguyen To-The (2025). Do Community‐Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence From Vietnam. Agricultural Economics. https://doi.org/10.1111/agec.70055?urlappend=%3Futm_source%3Dresearchgate.net%26medium%3Darticle

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PGS.TS. Tô Thế Nguyên hiện là Phó Trưởng Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước đó, ông từng công tác tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ năm 2001 đến 2020. Ông tốt nghiệp Tiến sĩ tại Đại học Strasbourg, Pháp, và có thế mạnh nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, hành vi sản xuất nông nghiệp, sinh kế nông thôn và chuyển đổi công nghệ xanh.

TS. Nguyễn Anh Tuấn hiện công tác tại Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2019 đến nay. Thầy có học vị Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, được đào tạo theo chương trình học bổng Chính phủ Úc (Australia Awards Scholarship) tại Đại học Western Australia. Trước đó, tốt nghiệp Cử nhân Quản trị Kinh doanh-chương trình liên kết với Đại học Wisconsin-Madison, Hoa Kỳ, tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hiện Thầy đang theo học chương trình Tiến sĩ tại Đại học Paris Nanterre, Pháp.

Đào Việt Anh là sinh viên ngành Kinh tế-QH2021 thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đào Việt Anh đã giành được học bổng toàn phần Chính phủ Pháp (France Eiffel Excellence 2025) cho chương trình Thạc sĩ Kinh tế. 

 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết
Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Nghiên cứu “A National Risk Aversion Perspective on Pension Contributions and Benefits Paid: Insights From OECD Countries” của Lê Hồng Thái - giảng viên ...

Chi tiết
Tạo thuận lợi thương mại và tăng trưởng bao trùm ở ASEAN: Việc giảm rào cản thương mại có mang lại lợi ích cho tất cả mọi người không?

Tạo thuận lợi thương mại và tăng trưởng bao trùm ở ASEAN: Việc giảm rào cản thương mại có mang lại lợi ích cho tất cả mọi người không?

Nghiên cứu “Trade facilitation and inclusive growth in ASEAN: Does reducing trade barriers benefit all?" của Trần Thị Mai Thành - giảng viên Trường Đại ...

Chi tiết