BÀI BÁO QUỐC TẾ

Tạo thuận lợi thương mại và tăng trưởng bao trùm ở ASEAN: Việc giảm rào cản thương mại có mang lại lợi ích cho tất cả mọi người không?

P. NCKH&HTPT tổng hợp 15:34 24/11/2025

Nghiên cứu “Trade facilitation and inclusive growth in ASEAN: Does reducing trade barriers benefit all?" của Trần Thị Mai Thành - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và cộng sự công bố trên Multidisciplinary Science Journal 8(5) (2025) đánh giá tác động của các biện pháp tạo thuận lợi thương mại (TF) đối với tăng trưởng bao trùm tại ASEAN trong bối cảnh khu vực theo đuổi mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững. Dựa trên mô hình trọng lực mở rộng với ước lượng PPML, phân tích cho thấy hiện đại hóa số, phối hợp thể chế, sự tham gia của khu vực tư nhân và đơn giản hóa thủ tục đều thúc đẩy tăng trưởng bao trùm, dù mức độ hưởng lợi khác nhau giữa các quốc gia. Kết quả nhấn mạnh rằng hiệu quả bao trùm phụ thuộc vào năng lực thực thi hơn là các cam kết pháp lý, gợi ý định hướng mới cho chiến lược TF sau 2025.

Trong bối cảnh ASEAN hướng tới tăng trưởng toàn diện và bền vững, nghiên cứu này đánh giá định lượng tác động của các biện pháp tạo thuận lợi thương mại (Trade Facilitation - TF) đối với tăng trưởng bao trùm (inclusive growth) trong khu vực. Sử dụng mô hình trọng lực mở rộng (augmented gravity model) với phương pháp ước lượng PPML, nhóm tác giả phân tích mối liên hệ giữa chỉ số Tạo thuận lợi thương mại (OECD Trade Facilitation Indicators - TFI) và Chỉ số Tăng trưởng bao trùm (UNCTAD Inclusive Growth Index - IGI) trên mẫu dữ liệu gồm 8 nền kinh tế ASEAN và 20 đối tác châu Á trong năm 2023. Kết quả cho thấy các yếu tố như hiện đại hóa kỹ thuật số, phối hợp thể chế, tham gia của khu vực tư nhân và đơn giản hóa thủ tục có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê tới tăng trưởng bao trùm. Tuy nhiên, sự chênh lệch rõ rệt vẫn tồn tại giữa nhóm quốc gia có năng lực thể chế mạnh (như Singapore, Malaysia) và nhóm đang phát triển (như Lào, Myanmar), phản ánh hạn chế trong năng lực thực thi và cơ sở hạ tầng. Đáng chú ý, nghiên cứu chỉ ra rằng các cam kết pháp lý như hiệp định thương mại tự do (FTA) tuy cần thiết nhưng không đủ điều kiện để đảm bảo hiệu quả bao trùm; kết quả thực chất phụ thuộc vào năng lực quốc gia trong triển khai và giám sát các cải cách TF cụ thể. Nghiên cứu đóng góp bằng việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm đầu tiên về tác động vi mô của TF đối với phát triển bao trùm trong ASEAN, qua đó gợi ý hướng đi cho chiến lược TF hậu 2025, nhấn mạnh chuyển dịch từ mục tiêu “giảm chi phí thương mại” sang xây dựng hệ sinh thái thương mại bao trùm.

Đóng góp mới và hàm ý chính sách: 

Thứ nhất, nghiên cứu đã xác định rõ các thành tố của TF có tác động mạnh mẽ nhất đến tăng trưởng bao trùm trong khu vực ASEAN. Các yếu tố như minh bạch hóa thông tin, đối thoại công-tư và số hóa thủ tục hành chính được chứng minh có hệ số tác động cao và ổn định. Điều này khẳng định rằng việc giảm gánh nặng thủ tục và tăng tính tham gia của doanh nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả thương mại mà còn tạo ra cơ hội tiếp cận bình đẳng hơn cho các nhóm yếu thế, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), qua đó thúc đẩy thương mại “vì con người” thay vì chỉ vì tăng trưởng thuần túy.

Thứ hai, nhóm tác giả đề xuất định hướng chính sách mới cho ASEAN trong giai đoạn hậu 2025, chuyển trọng tâm từ việc đơn thuần giảm chi phí giao dịch sang xây dựng hệ sinh thái thương mại bao trùm. Cụ thể, ASEAN cần tiếp tục mở rộng và hoàn thiện cơ chế đối thoại thể chế, đẩy mạnh đơn giản hóa và tự động hóa thủ tục thông quan thông qua việc vận hành hiệu quả hệ thống ASEAN Single Window. Bên cạnh đó, cần triển khai chiến lược “Kết nối vì bao trùm”, tập trung đầu tư vào hạ tầng logistics và nền tảng số tại các khu vực kém phát triển nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và cộng đồng nông thôn có thể tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị khu vực. Một khuyến nghị quan trọng khác là đảm bảo hiệu quả thực thi FTAs thông qua cơ chế giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho các nước thành viên có năng lực yếu, tránh tình trạng “ký nhiều, làm ít”. Cuối cùng, ASEAN nên triển khai các chương trình đào tạo năng lực và kỹ thuật cho SME, doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo và các tổ chức kinh tế cộng đồng để họ có thể tận dụng tối đa các lợi ích từ cải cách TF.

Thứ ba, về phương diện học thuật, nghiên cứu này mở rộng khung phân tích của lĩnh vực tạo thuận lợi thương mại bằng việc kết hợp chỉ số Tăng trưởng bao trùm (IGI), từ đó cung cấp một phương pháp định lượng mới cho phép đánh giá tác động xã hội của các cải cách thương mại thay vì chỉ dừng lại ở kết quả kinh tế. Cách tiếp cận này không chỉ làm phong phú thêm cơ sở lý luận của kinh tế quốc tế mà còn tạo nền tảng thực tiễn cho việc hoạch định chính sách thương mại bền vững và công bằng trong khu vực ASEAN. 

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Thanh, T. T. M., Anh, D. M., & Tram, V. Q. (2025). Trade facilitation and inclusive growth in ASEAN: Does reducing trade barriers benefit all?. Multidisciplinary Science Journal8(5), 2026309. https://doi.org/10.31893/multiscience.2026309

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TS. Trần Thị Mai Thành hiện đảm nhiệm chức vụ Phó Trưởng khoa, Phó chủ nhiệm bộ môn Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. TS. Trần Thị Mai Thành đã có nhiều năm thâm niên nghiên cứu vị trí Nghiên cứu viên tại Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Danh mục bài báo quốc tế của giảng viên Trường Đại học Kinh tế năm 2025 (Tính đến tháng 11 năm 2025)

Trân trọng giới thiệu Danh mục bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN năm 2025 (Tính đến tháng 11 ...

Chi tiết
Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hiệu suất kinh doanh trong kỷ nguyên 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm từ các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu “The Impact of Board Characteristics on Business Performance in the 4.0 Era: Empirical Research from Banks Listed on the Vietnamese Stock Exchange” ...

Chi tiết
Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Các nhân tố quyết định cải thiện năng suất lao động trong dịch vụ khách sạn: bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam

Nghiên cứu “Determinants for labour productivity improvement in hotel service: empirical evidence from Vietnam” là kết quả nghiên cứu của Phan Chí Anh ...

Chi tiết
Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Tác động của vốn nhân lực và thái độ rủi ro đến quyết định của nông dân về các thực hành canh tác bền vững: Một phân tích tổng hợp

Nghiên cứu “Impact of human capital and risk preferences on farmers’ decisions towards sustainable farming practices: A meta-analysis” của Tô Thế Nguyên ...

Chi tiết
Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Liệu nông dân định hướng cộng đồng có sẵn lòng chuyển đổi sang hữu cơ hơn: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài báo "Do Community-Oriented Farmers Present a Greater Willingness for Organic Transition: Evidence from Vietnam” của Tô Thế Nguyên - giảng viên Trường ...

Chi tiết
Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Những câu chuyện về rừng? Làm sáng tỏ sự khác biệt giữa Bản đồ Biến động Sử dụng Đất và Thảm phủ (LULCC) và các diễn ngôn của Nhà nước tại vùng cao phía Bắc Việt Nam

Bài báo “Forest Tales? Unravelling Divergent Land Use and Land Cover Change (LULCC) Maps and State Narratives in Vietnam’s Northern Uplands” của Nguyễn ...

Chi tiết
Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Xây dựng các chỉ số để quản lý tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới tại Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam dựa trên ý kiến chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Nghiên cứu “Building indicators for trans-boundary natural resource management in the Cambodia–Laos–Vietnam Development Triangle Area based on experts’ ...

Chi tiết
Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Tác động của trách nhiệm xã hội đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, Việt Nam

Bài viết “The impact of social responsibility on the competitive advantage of small and medium-sized enterprises in Hanoi, Vietnam” của Đỗ Thị Thơ - giảng ...

Chi tiết
Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Góc nhìn về mức độ e ngại rủi ro quốc gia đối với đóng góp và chi trả lương hưu: Bằng chứng từ các nước OECD

Nghiên cứu “A National Risk Aversion Perspective on Pension Contributions and Benefits Paid: Insights From OECD Countries” của Lê Hồng Thái - giảng viên ...

Chi tiết