BÀI BÁO QUỐC TẾ

Phân tích so sánh quá trình chính sách xã hội giữa các quốc gia: Hàm ý cho phát triển bền vững tại Việt Nam

P. NCKH&HTPT tổng hợp 09:46 21/04/2025

Bài báo “Cross-country comparative analysis of social policy process: Implications for sustainable development in Vietnam” của PGS.TS. Đỗ Phú Hải - giảng viên cao cấp UEB - công bố trên tạp chí Edelweiss Applied Science and Technology, Vol. 8, No. 6 (2024) phân tích so sánh quá trình hoạch định chính sách xã hội ở các quốc gia OECD và EU nhằm rút ra hàm ý cho phát triển bền vững tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp Phân tích So sánh Định tính (Qualitative Comparative Analysis – QCA), tác giả đánh giá vai trò của sáu yếu tố thể chế then chốt: quy trình bầu cử, minh bạch thông tin, quyền dân sự – chính trị, pháp quyền, năng lực hành pháp và trách nhiệm giải trình. Bài viết xây dựng các cấu hình thể chế tương ứng với kết quả chính sách xã hội công bằng và bền vững (equal and fair society).

Bài viết xây dựng các cấu hình thể chế tương ứng với kết quả chính sách xã hội công bằng và bền vững (equal and fair society). Kết quả cho thấy rằng các quốc gia có sự kết hợp giữa thể chế dân chủ mạnh, năng lực điều hành cao và cơ chế giải trình hiệu quả thường đạt được các chính sách xã hội mang tính bao trùm. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy cải cách thể chế tại Việt Nam, hướng tới xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững.

Bài báo là một đóng góp quan trọng trong lĩnh vực chính sách xã hội và phát triển thể chế tại các quốc gia đang phát triển. Trên cơ sở dữ liệu thực nghiệm từ 41 quốc gia thuộc OECD và EU, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp csQCA để xác định các cấu hình thể chế tạo điều kiện cho kết quả chính sách xã hội hiệu quả và công bằng. Đây là một cách tiếp cận mới, cho phép xem xét các tổ hợp điều kiện thay vì từng yếu tố đơn lẻ, thể hiện tính chất “đa nguyên nhân” của kết quả chính sách.

Một điểm nổi bật trong nghiên cứu là việc làm rõ vai trò trung tâm của ba yếu tố: quy trình bầu cử dân chủ (ELPR), năng lực điều hành (EXPC), và trách nhiệm giải trình (EXAC). Tác giả chứng minh rằng sự kết hợp ba yếu tố này tạo nên môi trường thuận lợi để hình thành các chính sách xã hội hiệu quả, góp phần tạo ra một xã hội bình đẳng và bao trùm. Điều này được minh chứng qua các trường hợp điển hình như Phần Lan, Thụy Điển, Canada, Đức hay New Zealand. Mặt khác, ở các nước có mức độ minh bạch thấp và năng lực điều hành yếu (ví dụ như Romania, Hungary, Bulgaria), các chính sách xã hội thường thiếu hiệu quả và không đạt được mục tiêu công bằng xã hội.

 

 

Từ các phát hiện thực nghiệm, bài báo đưa ra nhiều hàm ý quan trọng cho Việt Nam:

Thứ nhất, cần đẩy mạnh cải cách quy trình bầu cử và nâng cao năng lực đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp và giám sát chính sách xã hội. Điều này đảm bảo Quốc hội thực sự là cơ quan đại diện cho lợi ích của người dân trong xây dựng xã hội công bằng.

Thứ hai, năng lực hoạch định và thực thi chính sách của Chính phủ cần được nâng cao thông qua cải thiện quy trình lập chính sách dựa trên bằng chứng (evidence-based policymaking), tăng cường tham vấn xã hội, và hoàn thiện các cơ chế phối hợp liên ngành.

Thứ ba, thúc đẩy trách nhiệm giải trình thông qua các thiết chế kiểm tra, giám sát độc lập, mở rộng tiếp cận thông tin cho người dân và các tổ chức xã hội, qua đó tăng cường niềm tin công và sự tham gia vào quá trình chính sách.

Thứ tư, việc học hỏi từ các mô hình tốt trên thế giới phải đi đôi với cải cách thể chế phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tổng thể, nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa thiết chế thể hiện qua cấu hình các yếu tố và kết quả chính sách xã hội, mở rộng hiểu biết lý thuyết và cung cấp gợi ý thực tiễn cho cải cách chính sách xã hội tại các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Hai, D. P. . (2024). Cross-country comparative analysis of social policy process: Implications for sustainable development in Vietnam. Edelweiss Applied Science and Technology, 8(6), 8968–8985. https://doi.org/10.55214/25768484.v8i6.3922

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT

PGS.TS. Đỗ Phú Hải hiện là giảng viên cao cấp Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế 



 

Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến rủi ro sụp đổ trên thị trường chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Vai trò của các yếu tố bất định có quan trọng không?

Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến rủi ro sụp đổ trên thị trường chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Vai trò của các yếu tố bất định có quan trọng không?

Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...

Chi tiết
Các yếu tố quyết định biến động giá căn hộ tại Việt Nam: So sánh giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố quyết định biến động giá căn hộ tại Việt Nam: So sánh giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Bài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...

Chi tiết
Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Bài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas ...

Chi tiết
Bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á và bài học cho Việt Nam

Bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á và bài học cho Việt Nam

Bài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm ...

Chi tiết
Cách chinh phục ý định tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử tại đô thị có chi phí cao: Nghiên cứu trường hợp Hà Nội

Cách chinh phục ý định tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử tại đô thị có chi phí cao: Nghiên cứu trường hợp Hà Nội

Bài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...

Chi tiết
Tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Nghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...

Chi tiết
Tăng cường thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa chế tạo tại Việt Nam: Nghiên cứu điển hình một nền kinh tế chuyển đổi

Tăng cường thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa chế tạo tại Việt Nam: Nghiên cứu điển hình một nền kinh tế chuyển đổi

Nghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...

Chi tiết
Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam

Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam

Ngành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...

Chi tiết
Thu hẹp khoảng cách kết nối với thiên nhiên để thúc đẩy văn hóa môi trường: Nghiên cứu việc sử dụng và đóng góp của cư dân đô thị đối với các công viên ở Việt Nam

Thu hẹp khoảng cách kết nối với thiên nhiên để thúc đẩy văn hóa môi trường: Nghiên cứu việc sử dụng và đóng góp của cư dân đô thị đối với các công viên ở Việt Nam

Thiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...

Chi tiết