BÀI BÁO QUỐC TẾ

Quản trị khí hậu và rủi ro carbon trong ngành năng lượng toàn cầu: Những góc nhìn từ các sáng kiến môi trường của doanh nghiệp

P. NCKH&HTPT tổng hợp 11:37 29/05/2025

  • Bài báo “Climate governance and carbon risk in the global energy sector: Insights into corporate environmental initiatives” của TS. Nguyễn Huy Tâm - giảng viên UEB và cộng sự công bố trên Energy Economics 137 (2024) nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng quản trị khí hậu (climate governance) và rủi ro carbon (carbon risk) tại các doanh nghiệp Mỹ. Mục tiêu chính là xác định liệu và bằng cách nào các cơ chế quản trị khí hậu trong doanh nghiệp – bao gồm ủy ban môi trường cấp hội đồng quản trị, chính sách lương thưởng gắn với môi trường và công bố báo cáo bền vững – có thể giảm thiểu rủi ro carbon, qua đó thúc đẩy minh bạch và hiệu quả môi trường trong dài hạn.

Dựa trên dữ liệu từ 13,376 công ty năng lượng niêm yết công khai từ 91 quốc gia khác nhau trong giai đoạn 2000-2002 và sử dụng mô hình trung gian bốn bước của Baron và Kenny (1986), bài nghiên cứu sử dụng chỉ số tổng hợp về quản trị khí hậu (Climate Governance Index) để đo lường mức độ cam kết môi trường nội tại của doanh nghiệp. Đồng thời, rủi ro carbon được đo lường thông qua các chỉ tiêu đánh giá từ Refinitiv. Phân tích hồi quy cho thấy chất lượng quản trị khí hậu càng cao thì rủi ro carbon càng thấp, đặc biệt trong các ngành nhạy cảm với môi trường như năng lượng, hóa chất và công nghiệp nặng.

Đóng góp mới của bài báo

1. Đóng góp lý thuyết: Bài báo mở rộng khái niệm và định lượng hóa khái niệm quản trị khí hậu – một cấu phần quan trọng nhưng ít được khai thác trong nghiên cứu quản trị doanh nghiệp (corporate governance). Thay vì chỉ đo lường quản trị theo cấu trúc hội đồng quản trị truyền thống (như độ độc lập hay quy mô hội đồng), tác giả xây dựng một Chỉ số Quản trị Khí hậu (Climate Governance Index) bao gồm ba yếu tố then chốt:

  • Sự hiện diện của ủy ban môi trường ở cấp hội đồng quản trị;
  • Cơ chế khuyến khích/tạo động lực gắn với hiệu quả môi trường;
  • Việc công bố báo cáo bền vững độc lập.

2. Cung cấp bằng chứng định lượng về tác động của quản trị khí hậu đến rủi ro carbon: Khác với các nghiên cứu tập trung vào việc doanh nghiệp “có công bố hay không”, bài báo đi sâu vào hệ quả của chất lượng quản trị khí hậu, cụ thể là mức độ giảm thiểu rủi ro carbon. Bằng phương pháp hồi quy OLS và robust checks với dữ liệu từ S&P 500 giai đoạn 2015–2020, nghiên cứu chứng minh rằng các doanh nghiệp có hệ thống quản trị khí hậu hiệu quả sẽ giảm mức độ tiếp xúc với rủi ro carbon, yăng khả năng kiểm soát và phản hồi với các yêu cầu từ nhà đầu tư, cộng đồng và cơ quan quản lý.

3. Đóng góp vào nghiên cứu ESG theo ngành và theo mức độ nhạy cảm môi trường: Nghiên cứu không dừng lại ở phân tích toàn ngành mà còn chia mẫu theo nhóm ngành nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường (ví dụ: năng lượng, hóa chất, công nghiệp nặng vs. dịch vụ, công nghệ). Kết quả cho thấy Ở các ngành có mức phát thải cao, tác động của quản trị khí hậu đến việc kiểm soát rủi ro carbon mạnh hơn và rõ rệt hơn. Điều này gợi ý rằng các chính sách ESG (cả cấp doanh nghiệp và cấp quốc gia) cần được thiết kế theo ngành để tối ưu hóa hiệu quả.

4. Gợi mở hàm ý cho kiểm toán ESG và khung xếp hạng doanh nghiệp bền vững: Việc xây dựng thành công một chỉ số tổng hợp về quản trị khí hậu mang lại giá trị thực tiễn lớn cho:

  • Các tổ chức kiểm toán ESG và xếp hạng tín nhiệm bền vững có thể tích hợp chỉ số này để đo lường chất lượng quản trị môi trường nội tại.
  • Các nhà đầu tư có thể sử dụng như công cụ lọc danh mục đầu tư xanh.
  • Cơ quan nhà nước có thể cân nhắc đưa chỉ số này vào các chương trình đánh giá mức độ sẵn sàng với phát triển bền vững trong khu vực tư nhân.

 

Toàn văn bài báo công bố trên Energy Economics 137 (2024).

Khuyến nghị và tư vấn

1. Đối với doanh nghiệp

  • Tích hợp quản trị khí hậu vào cấu trúc quản trị doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần thiết lập các cơ chế quản trị môi trường chuyên trách như ủy ban môi trường trong hội đồng quản trị. Cấu trúc này giúp đảm bảo các vấn đề về phát thải, chiến lược giảm thiểu khí nhà kính và mục tiêu ESG được đưa vào trung tâm của quá trình ra quyết định chiến lược.
  • Áp dụng cơ chế lương thưởng gắn với mục tiêu môi trường: Việc liên kết lương thưởng của ban điều hành với các chỉ tiêu môi trường (như mức giảm phát thải, tỷ lệ tiết kiệm năng lượng, mức độ tuân thủ các quy định khí thải) không chỉ khuyến khích hành vi trách nhiệm mà còn đảm bảo sự gắn kết giữa chiến lược ESG và hiệu quả vận hành thực tế.
  • Công bố định kỳ báo cáo bền vững có kiểm toán: Báo cáo bền vững nên được công bố hàng năm và theo chuẩn quốc tế (GRI, SASB, TCFD), có kiểm toán bởi bên thứ ba nhằm đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy. Đây không chỉ là công cụ truyền thông mà còn là cơ sở để đánh giá rủi ro môi trường một cách hệ thống.
  • Xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro carbon nội bộ: Doanh nghiệp cần đầu tư vào các hệ thống nhận diện và định lượng rủi ro carbon, bao gồm cả rủi ro hoạt động (từ quy trình sản xuất), rủi ro pháp lý (từ quy định môi trường), và rủi ro thị trường (từ nhu cầu tiêu dùng xanh).

2. Đối với nhà đầu tư: Các quỹ đầu tư, đặc biệt là quỹ ESG và quỹ hưu trí, có thể sử dụng các thành phần của chỉ số Climate Governance (ủy ban môi trường, chính sách lương ESG, báo cáo bền vững) để đánh giá tính bền vững và rủi ro dài hạn của doanh nghiệp. Việc đầu tư vào các công ty có hệ thống quản trị khí hậu vững chắc giúp giảm rủi ro về pháp lý, uy tín và hiệu quả vận hành trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh các chính sách khí hậu ngày càng siết chặt. Đồng thời, Nhà đầu tư có thể chủ động đưa các vấn đề ESG, đặc biệt là quản trị khí hậu, vào chương trình họp cổ đông để gây sức ép cải cách quản trị nội bộ và nâng cao minh bạch thông tin phi tài chính.

3. Đối với tổ chức kiểm toán ESG và các hãng xếp hạng tín nhiệm: Các tổ chức như MSCI, Sustainalytics hay Refinitiv có thể sử dụng chỉ số CGI làm tiêu chí bổ sung để đánh giá điểm ESG của doanh nghiệp một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Ngoài ra, việc kiểm toán các chỉ tiêu phát thải và đánh giá hiệu quả của các cơ chế quản trị khí hậu sẽ giúp nâng cao độ tin cậy và khả năng so sánh của dữ liệu ESG trên thị trường vốn.

4. Đối với hiệp hội ngành và tổ chức nghề nghiệp: Từng ngành nên có các chỉ số quản trị khí hậu phù hợp với đặc thù phát thải và chuỗi giá trị của mình. Ví dụ: ngành năng lượng cần chỉ số về kiểm soát rủi ro phát thải trực tiếp (Scope 1), ngành tài chính cần tập trung vào rủi ro carbon gián tiếp (Scope 3) qua danh mục đầu tư. Các hiệp hội và tổ chức cũng cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên biệt cho thành viên HĐQT về rủi ro khí hậu và vai trò giám sát ESG để cải thiện nhận thức và năng lực thực thi.

Hàm ý chính sách

1. Chuẩn hóa các yếu tố cấu thành “quản trị khí hậu” trong khung quản trị doanh nghiệp: Cơ quan quản lý nên thiết lập một khung chuẩn quốc gia về quản trị khí hậu, có thể bao gồm các yếu tố cốt lõi như: (i) sự hiện diện của ủy ban môi trường tại cấp hội đồng quản trị, (ii) lương thưởng ESG, (iii) yêu cầu báo cáo bền vững, và (iv) khả năng đo lường rủi ro carbon. Các yếu tố quản trị khí hậu nên được tích hợp vào hệ thống pháp luật hiện hành như một phần trong yêu cầu công bố thông tin quản trị và báo cáo tài chính tích hợp.

2. Thiết kế chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp có hệ thống quản trị khí hậu hiệu quả: Cơ quan nhà nước có thể cấp hạn mức tín dụng xanh, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc giảm phí đăng ký niêm yết đối với các doanh nghiệp có điểm số quản trị khí hậu cao. Doanh nghiệp có hệ thống quản trị khí hậu vững chắc có thể được ưu tiên tiếp cận các chương trình hỗ trợ chuyển đổi xanh, quỹ đầu tư ESG công lập hoặc gói hỗ trợ kỹ thuật quốc tế.

3. Tăng cường vai trò giám sát của nhà nước và các tổ chức trung gian: Cần có các đơn vị độc lập thực hiện đánh giá chỉ số quản trị khí hậu của các doanh nghiệp và công bố bảng xếp hạng công khai theo ngành. Sàn giao dịch chứng khoán nên là bên thúc đẩy doanh nghiệp công bố thông tin quản trị khí hậu như một điều kiện duy trì niêm yết, bên cạnh các chỉ tiêu tài chính.

4. Áp dụng các yêu cầu bắt buộc hoặc bán bắt buộc về công bố thông tin khí hậu: Các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán nên bắt buộc công bố thông tin liên quan đến quản trị khí hậu theo bộ chuẩn mực quốc tế như TCFD (Task Force on Climate-related Financial Disclosures) hoặc ISSB (International Sustainability Standards Board). Đối với các doanh nghiệp chưa sẵn sàng có thể áp dụng Lộ trình chuyển đổi từ tự nguyện sang bắt buộc trong vài năm.

5. Hài hòa hoá chính sách trong bối cảnh quốc tế hoá và chuỗi cung ứng toàn cầu: Việt Nam và các nền kinh tế mới nổi có thể tham khảo, điều chỉnh và áp dụng linh hoạt các chuẩn quốc tế như TCFD, ISSB, GRI, nhằm đảm bảo tính tương thích và thu hút đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh các quốc gia nhập khẩu ngày càng có quy định khắt khe về phát thải (như Cơ chế điều chỉnh carbon tại biên giới – CBAM của EU), việc yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu công bố và nâng cao quản trị khí hậu là điều cấp thiết để đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường.

 

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Minh-Lý Liêu, Thuy Dao, Tam Huy Nguyen, Vu Quang Trinh, Climate governance and carbon risk in the global energy sector: Insights into corporate environmental initiatives, Energy Economics, Volume 137, 2024, 107782. https://doi.org/10.1016/j.eneco.2024.107782

>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT

Nguyễn Huy Tâm là Tiến sĩ Kế toán - Kiểm toán, hiện là giảng viên Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Hướng nghiên cứu chính của TS. Nguyễn Huy Tâm gồm: Kế toán, Kiểm toán, Tài chính.



 

Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến rủi ro sụp đổ trên thị trường chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Vai trò của các yếu tố bất định có quan trọng không?

Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến rủi ro sụp đổ trên thị trường chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Vai trò của các yếu tố bất định có quan trọng không?

Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...

Chi tiết
Các yếu tố quyết định biến động giá căn hộ tại Việt Nam: So sánh giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố quyết định biến động giá căn hộ tại Việt Nam: So sánh giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Bài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...

Chi tiết
Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Bài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas ...

Chi tiết
Bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á và bài học cho Việt Nam

Bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á và bài học cho Việt Nam

Bài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm ...

Chi tiết
Cách chinh phục ý định tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử tại đô thị có chi phí cao: Nghiên cứu trường hợp Hà Nội

Cách chinh phục ý định tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử tại đô thị có chi phí cao: Nghiên cứu trường hợp Hà Nội

Bài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...

Chi tiết
Tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Nghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...

Chi tiết
Tăng cường thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa chế tạo tại Việt Nam: Nghiên cứu điển hình một nền kinh tế chuyển đổi

Tăng cường thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa chế tạo tại Việt Nam: Nghiên cứu điển hình một nền kinh tế chuyển đổi

Nghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...

Chi tiết
Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam

Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam

Ngành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...

Chi tiết
Thu hẹp khoảng cách kết nối với thiên nhiên để thúc đẩy văn hóa môi trường: Nghiên cứu việc sử dụng và đóng góp của cư dân đô thị đối với các công viên ở Việt Nam

Thu hẹp khoảng cách kết nối với thiên nhiên để thúc đẩy văn hóa môi trường: Nghiên cứu việc sử dụng và đóng góp của cư dân đô thị đối với các công viên ở Việt Nam

Thiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...

Chi tiết