BÀI BÁO QUỐC TẾ

So sánh sự tăng trưởng, cấu trúc và sự đa dạng sinh học giữa các phương thức trồng rừng hỗn giao và trồng rừng thuần loài ở Philippines

Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN 10:11 01/03/2024

Trong thế kỷ qua, rừng nhiệt đới đã bị suy giảm nhanh chóng, với 350 triệu ha rừng bị chặt phá và 500 triệu ha rừng bị suy thoái. Philippines là một quốc gia nhiệt đới đang phát triển đã trải qua nạn phá rừng trên diện rộng trong những thập kỷ gần đây, có tới 59% (9,3 triệu ha) đất rừng chính thức của quốc gia này hiện không có rừng, chủ yếu là đồng cỏ, cây bụi hoặc đang được canh tác nông nghiệp. 

Việc mất nhanh chóng diện tích rừng nhiệt đới đã dẫn đến mất và suy giảm đa dạng sinh học cũng như các tác động nghiêm trọng đến môi trường, xã hội và kinh tế do sinh kế của người dân địa phương phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm và dịch vụ hệ sinh thái do rừng cung cấp. Để giải quyết những tác động tiêu cực này, các chương trình trồng rừng quy mô lớn đã được thực hiện ở nhiều quốc gia đang phát triển, ví dụ như chiến dịch trồng một tỷ cây của Liên Hợp Quốc. Ngày càng có nhiều nỗ lực để tái trồng rừng trên những vùng đất bị chặt phá nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Đến nay, phương thức rừng trồng chủ yếu là trồng rừng thuần loài. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều lời kêu gọi áp dụng phương pháp trồng rừng hỗn giao, mặc dù có ít bằng chứng ủng hộ việc trồng rừng hỗn giao là một cách tiếp cận tốt hơn hoặc cả hai mục tiêu kinh tế và môi trường. 

Các nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh những lợi thế tiềm năng của trồng rừng hỗn giao. Nhiều tác giả đang ủng hộ việc mở rộng phương thức trồng rừng hỗn giao này. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng khi các khu vực trồng rừng hỗn giao được thiết kế thích hợp, chúng sẽ mang lại một số lợi thế tiềm năng, chẳng hạn như khả năng phục hồi các khu vực bị suy thoái bằng cách cải thiện chu kỳ dinh dưỡng và độ phì của đất, tăng cường đa dạng sinh học, nâng cao năng suất trồng rừng và có khả năng chống chọi tốt hơn với sâu bệnh. Ngoài ra, rừng trồng hỗn giao có thể đạt được sự đa dạng hóa sản phẩm cao.

Mặc dù trồng rừng thuần loài và rừng trồng hỗn giao mang lại những lợi ích và có những hạn chế tương ứng, có rất ít các nghiên cứu so sánh hiệu quả của các phương thức trồng rừng khác nhau. Ở đây, nhóm tác giả so sánh ba phương pháp trồng rừng được sử dụng ở Philippines, đó là rừng trồng thuần loài, rừng trồng hỗn giao cây nhập nội và rừng trồng hỗn giao cây bản địa. Đối với mỗi phương thức trồng rừng, nhóm tác giả đo lường hiệu suất sinh trưởng, cấu trúc và sự đa dạng của loài cây để đánh giá khả năng tương đối của từng phương thức trồng rừng nhằm mang lại lợi ích chung của việc sản xuất gỗ và bảo tồn đa dạng sinh học. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp cơ sở để lựa chọn các phương pháp tiếp cận trồng rừng phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu quản lý rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu nói riêng và ở các nước đang phát triển nhiệt đới nói chung.

Trong nghiên cứu “A Comparison of Growth, Structure and Diversity of Mixed Species and Monoculture Reforestation Systems in the Philippines” đăng trên Journal of Sustainable Forestry, 40(4), Lê Đình Hải và nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu từ các trang trại trồng rừng của tư nhân và các dự án trồng rừng. Tổng cộng, 168 khoảnh rừng (251 ô tiêu chuẩn) trên đảo Leyte, Philippines đã được khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập, nhóm tác giả đã so sánh sự tăng trưởng, cấu trúc và tính đa dạng sinh học của rừng trồng thuần loài và hỗn giao thông qua các chỉ số được phân tích bằng cách sử dụng các mô hình ảnh hưởng hỗn hợp (Mixed Effect Model) được phát triển trong phần mềm IBM SPSS Statistics 20 (2011). Nhóm tác giả đã lập mô hình các chỉ số dưới dạng một hàm của phương thức trồng rừng (Trồng rừng thuần loài - MONO, Trồng rừng hỗn giao nhập nội - MIS, Trồng rừng hỗn giao bản địa - MNS) và các cấp tuổi của rừng (≤ 10 năm, 11-19 năm và ≥ 20 năm) (mô hình ảnh hưởng cố định – Fixed Effect Model) với cấu trúc ảnh hưởng ngẫu nhiên của các khu vực trồng rừng. Nghiên cứu cũng tiến hành so sánh theo cặp trên các mô hình hiệu ứng hỗn hợp để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tăng trưởng rừng, cấu trúc rừng và đa dạng loài cây giữa ba phương thức trồng rừng (Trồng rừng thuần loài - MONO, Trồng rừng hỗn giao cây nhập nội - MIS, Trồng rừng hỗn giao cây bản địa - MNS) ở ba cấp tuổi (≤ 10 năm, 11-19 năm và ≥ 20 năm). Các chỉ số về cấu trúc rừng, đa dạng loài cây và tăng trưởng của rừng cũng được so sánh đối chứng với rừng tự nhiên được phân bố trên địa bàn nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng trồng rừng hỗn giao cây nhập nội cho kết quả tăng trưởng tốt hơn so với trồng rừng thuần loài cây nhập nội và chỉ số đa dạng loài cây cũng tốt hơn ở cả quy mô ô tiêu chuẩn và quy mô cảnh quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp trồng rừng hỗn giao cây nhập nội hoặc cây bản địa có thể mang lại lợi ích vượt trội so với việc trồng rừng thuần loài. Trồng rừng hỗn giao cây nhập nội cho năng suất cao, phù hợp nhất với chức năng trồng rừng sản xuất và cung cấp gỗ, trong khi trồng rừng hỗn giao cây bản địa phù hợp nhất với các chức năng trồng rừng có mục đích đa dạng sinh học.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc lựa chọn các loại hình hoặc phương thức trồng rừng phù hợp là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công của các dự án trồng rừng ở Philippines. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế trong nghiên cứu như quy mô mẫu khảo sát không đồng đều cho các phương thức trồng rừng, thiếu phân tích mối tương quan giữa tăng trưởng rừng, cấu trúc rừng, đa dạng sinh học và các yếu tố ảnh hưởng của chúng, kết quả nghiên cứu có thể cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị cho các bên liên quan thực hiện các dự án và chương trình trồng rừng thành công ở Philippines nói riêng và các quốc gia nhiệt đới đang phát triển nói chung, trong đó có Việt Nam. Sự thành công của các dự án trồng rừng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ che phủ của rừng, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.

>>> THÔNG TIN BÀI BÁO

Le, H. D., Smith, C., Herbohn, J., & Nguyen, H. (2021). A Comparison of Growth, Structure and Diversity of Mixed Species and Monoculture Reforestation Systems in the Philippines. Journal of Sustainable Forestry, 40(4), 401-430. 

>>> GIỚI THIỆU TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PGS.TS. Lê Đình Hải hiện là Phó Trưởng khoa Kinh tế Phát triển, Trường Đại học Kinh tế – ĐHQGHN. Ông nhận bằng Tiến sĩ Kinh tế Tài nguyên và Môi trường tại Đại học Tổng hợp Queensland, Australia năm 2013 với đề tài nhằm ứng dụng các mô hình kinh tế lượng và mô hình mạng Baysian Belief Network cho việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án phục hồi rừng tại các quốc gia nhiệt đới đang phát triển – nghiên cứu điểm tại Philippines. Ông đã có hơn 25 năm kinh nghiệm trong đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực: Kinh tế và chính sách nông lâm nghiệp, kinh tế và chính sách tài nguyên môi trường, quản lý kinh tế, phát triển sinh kế bền vững, giảm nghèo bền vững. Ngoài ra, ông có thế mạnh sử dụng các phần mềm thống kê chuyên ngành như STATA, SPSS, NETICA cho việc phân tích số liệu, đặc biệt là ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính, mô hình logit nhị phân (Binary Logistic Regression), mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình cấu trúc SEM, cũng như các mô hình hóa như Mô hình mạng Baysian Network với phần mềm Netica… với nhiều bài báo được công bố trên các tạp chí khoa học uy tín trong nước và quốc tế. 

Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến rủi ro sụp đổ trên thị trường chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Vai trò của các yếu tố bất định có quan trọng không?

Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến rủi ro sụp đổ trên thị trường chứng khoán khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Vai trò của các yếu tố bất định có quan trọng không?

Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...

Chi tiết
Các yếu tố quyết định biến động giá căn hộ tại Việt Nam: So sánh giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố quyết định biến động giá căn hộ tại Việt Nam: So sánh giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Bài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...

Chi tiết
Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Đánh giá hiện trạng và định hướng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại các khu vực khan hiếm nước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Bài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas ...

Chi tiết
Bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á và bài học cho Việt Nam

Bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm của các quốc gia châu Á và bài học cho Việt Nam

Bài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm ...

Chi tiết
Cách chinh phục ý định tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử tại đô thị có chi phí cao: Nghiên cứu trường hợp Hà Nội

Cách chinh phục ý định tiêu dùng trên nền tảng thương mại điện tử tại đô thị có chi phí cao: Nghiên cứu trường hợp Hà Nội

Bài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...

Chi tiết
Tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

Nghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...

Chi tiết
Tăng cường thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa chế tạo tại Việt Nam: Nghiên cứu điển hình một nền kinh tế chuyển đổi

Tăng cường thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa chế tạo tại Việt Nam: Nghiên cứu điển hình một nền kinh tế chuyển đổi

Nghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...

Chi tiết
Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam

Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam

Ngành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...

Chi tiết
Thu hẹp khoảng cách kết nối với thiên nhiên để thúc đẩy văn hóa môi trường: Nghiên cứu việc sử dụng và đóng góp của cư dân đô thị đối với các công viên ở Việt Nam

Thu hẹp khoảng cách kết nối với thiên nhiên để thúc đẩy văn hóa môi trường: Nghiên cứu việc sử dụng và đóng góp của cư dân đô thị đối với các công viên ở Việt Nam

Thiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...

Chi tiết