Bài báo “The dynamic effects of debtor bankruptcy on unsecured creditors’ stock liquidity” của TS. Nguyễn Đình Trung - giảng viên UEB và cộng sự công bố trên Journal of Financial Stability Vol. 74 (2024) nghiên cứu tác động động của việc vỡ nợ (phá sản) từ phía con nợ đối với tính thanh khoản cổ phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm (unsecured creditors). Sử dụng bộ dữ liệu gồm hơn 1000 trường hợp công ty niêm yết tại Mỹ đệ đơn phá sản theo Chương 11 từ năm 1995 đến 2015, nhóm tác giả phân tích thay đổi tính thanh khoản cổ phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm trước và sau khi con nợ phá sản.
Bằng phương pháp hồi quy bảng với hiệu ứng cố định cặp ghép (matched pair fixed effect panel regressions), nghiên cứu cho thấy tính thanh khoản của các cổ phiếu chủ nợ suy giảm rõ rệt trong ngắn hạn sau sự kiện phá sản. Cụ thể, chênh lệch giá mua – bán (spread), chi phí giao dịch và độ nhạy giá với khối lượng giao dịch tăng lên. Tuy nhiên, trong dài hạn, các chỉ số thanh khoản không thay đổi đáng kể, trong khi độ sâu thị trường lại được cải thiện.
Toàn văn bài báo công bố trên Journal of Financial Stability, Volume 74, 2024.
Bài viết là nghiên cứu đầu tiên phân tích chi tiết ảnh hưởng của rủi ro đối tác (counterparty risk) đến thanh khoản cổ phiếu của các chủ nợ không bảo đảm sau sự kiện con nợ phá sản. Kết quả cho thấy, rủi ro đối tác không chỉ ảnh hưởng đến lợi suất cổ phiếu như nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra, mà còn làm suy giảm tính thanh khoản trong ngắn hạn – yếu tố thiết yếu trong việc giao dịch và định giá tài sản tài chính. Bài nghiên cứu cung cấp hàm ý quan trọng về việc giám sát rủi ro lan tỏa trong hệ thống tài chính và việc minh bạch hóa thông tin giữa các chủ thể liên quan.
1. Phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến thị trường rộng lớn hơn
Không chỉ ảnh hưởng đến chính doanh nghiệp phá sản, sự kiện này còn tác động rõ rệt tới các doanh nghiệp có quan hệ tài chính với doanh nghiệp phá sản – đặc biệt là các chủ nợ không có tài sản đảm bảo. Sự gia tăng chi phí giao dịch và suy giảm thanh khoản làm giảm khả năng huy động vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các chủ nợ.
2. Cần cơ chế quản trị rủi ro đối tác trong thị trường tài chính
Rủi ro đối tác là một yếu tố ít được nhấn mạnh trong quy định quản lý thị trường cổ phiếu. Tuy nhiên, kết quả bài nghiên cứu cho thấy rủi ro này ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi nhà đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh thông tin bất cân xứng tăng cao sau phá sản. Việc nâng cao giám sát và minh bạch thông tin tài chính có thể giảm bớt chi phí thanh khoản này.
3. Hiệu ứng chỉ mang tính ngắn hạn – nhưng vẫn đáng lưu ý
Tác động tiêu cực tới thanh khoản cổ phiếu chủ yếu xảy ra trong khoảng 10–20 ngày giao dịch sau sự kiện phá sản. Điều này phản ánh phản ứng tức thời từ thị trường do sự không chắc chắn và chi phí lựa chọn đối nghịch tăng cao. Về dài hạn, thị trường dường như điều chỉnh trở lại, và thậm chí độ sâu thị trường được cải thiện.
4. Các nhà đầu tư cần cân nhắc mức độ tiếp xúc tín dụng (credit exposure)
Những chủ nợ có mức tiếp xúc tín dụng cao hơn với doanh nghiệp phá sản chịu thiệt hại lớn hơn về thanh khoản cổ phiếu. Do vậy, các nhà đầu tư tổ chức nên đánh giá mức độ rủi ro đối tác không chỉ dưới góc độ khả năng thu hồi nợ mà còn qua tác động gián tiếp đến thị trường cổ phiếu.
>>> THÔNG TIN BÀI BÁO
Dinh Trung Nguyen, Thu Phuong Pham, Ngoc Anh Tran, Ralf Zurbruegg, The dynamic effects of debtor bankruptcy on unsecured creditors' stock liquidity, Journal of Financial Stability, Volume 74, 2024, 101322. https://doi.org/10.1016/j.jfs.2024.101322.
>>> THÔNG TIN TÁC GIẢ TRƯỜNG ĐHKT
![]() | TS. Nguyễn Đình Trung hiện đang giảng dạy và nghiên cứu tại Bộ môn Ngân hàng, Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Ông tốt nghiệp Tiến sĩ Tài chính tại Australia, Thạc sĩ Kinh tế học Tài chính tại Australia, đồng thời có hai bằng cử nhân về Toán kinh tế và Kinh tế học. Trước khi công tác tại Trường ĐHKT, ông đã có nhiều năm làm công tác nghiên cứu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. |
Nghiên cứu “An insight into the implications of investor sentiment on crash risk in Asia–Pacific stock markets: are uncertainty factors important?” của ...
Chi tiếtBài báo “Determinants of apartment price volatility in Vietnam: a comparison between Hanoi and Ho Chi Minh City” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung - giảng viên ...
Chi tiếtBài báo “Assessment of Current Situation and Orientations for Exploitation, Utilization, and Protection of Groundwater Resources in Water–Scarce Areas ...
Chi tiếtBài báo “Middle-income traps: Experiences of Asian countries and lessons for Vietnam” của TS. Hoàng Xuân Vinh - giảng viên Trường Đại học Kinh tế và nhóm ...
Chi tiếtBài báo “How to Win Consumer Intention in E-Commerce Platform in a High-Cost Urban City: A Case Study of Hanoi” của TS. Trần Thị Mai Thành - giảng viên ...
Chi tiếtNghiên cứu "The impact of provincial‑level institutional quality on attracting foreign direct investment in the Red River Delta provinces" của TS. Trần ...
Chi tiếtNghiên cứu "Enhancing Trade Facilitation to Boost Manufactured Goods Trade in Vietnam: A Case Study of a Transition Economy" của nhóm tác giả Nguyễn Anh ...
Chi tiếtNgành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm ...
Chi tiếtThiếu hụt tài chính là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều dự án bảo vệ môi trường kém hiệu quả hoặc thất bại. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước ...
Chi tiết